Đau nhức xương khớp và 4 dấu hiệu nguy hiểm nguyên nhân và cách chữa

xương khớp

Đau nhức xương khớp là gì?

Đau nhức xương khớp là căn bệnh nguy hiểm gặp chủ yếu ở những người trung niên, cao tuổi, những người lao động nặng, hoạt động quá mức. Cơn đau không đơn giản chỉ là do sự thay đổi của thời tiết, do ngồi lâu hay do làm việc sai tư thế… mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo những căn bệnh về xương khớp nguy hiểm cần được phát hiện sớm để phòng tránh nguy cơ tàn phế.

Trước đây những căn bệnh về xương khớp vẫn chưa phổ biến nên nhiều người chủ quan và cho rằng những cơn đau xương khớp là điều hiển nhiên nhưng hiện nay khi xã hội phát triển thì lượng công việc của mỗi người càng tăng lên khiến cho các bệnh về xương khớp ngày càng tăng và nó không chỉ xuất hiện ở những người trung niên và cao tuổi nữa mà còn xuất hiện ở những người trẻ tuổi.

Vậy những dấu hiệu nhận biết các căn bệnh này là gì? Cùng tìm hiểu sơ qua cùng Thảo Mộc Nam về các triệu chứng của 4 dấu hiệu bệnh về xương khớp thông qua bài viết này!!!

 xương khớp

4 căn bệnh phổ biến về xương khớp

Tùy thuộc và triệu chứng mà ta có thể phân ra 4 căn bệnh về xương khớp phổ biến nhất và nhiều người bị mắc phải:

  1.  Thái hóa khớp
  2.  Viêm khớp dạng thấp
  3. Bệnh gout (gút)
  4. Loãng xương

Vậy những dấu hiệu của những căn bệnh này là gì?

Thái hóa khớp:

Biểu hiện đau nhức xương khớp có thể do nhiều bệnh gây ra nhưng thoái hóa khớp là căn bệnh phổ biến nhất đặc trưng bởi sự tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn.

Để phân biệt đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp với những loại bệnh xương khớp khác, ta dựa vào đặc điểm của cơn đau, đó là với thoái hóa khớp thì cơn đau thường tăng lên mỗi khi khớp cử động và giảm khi được nghỉ ngơi.

Mỗi khi thời tiết thay đổi, đặc biệt là trời lạnh, cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, còn có hiện tượng cứng khớp mỗi sáng sau khi thức dậy, nhưng sẽ trở lại bình thường sau vài phút vận động. Sụn và xương dưới sụn tổn thương càng nặng thì cảm giác đau nhức hoặc cứng khớp càng gia tăng và dai dẳng hơn, làm hạn chế vận động, biến dạng các khớp, thậm chí có nguy cơ tàn phế.

Hầu hết các khớp đều có thể bị thoái hóa, nhưng phổ biến ở khớp gối, khớp háng, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp bàn tay, ngón tay, bàn chân và gót chân.

Bệnh thoái hóa khớp gối có chữa được không?

Nguyên nhân:

Thoái hóa khớp thường xảy ra khi quá trình tái tạo và thoái hóa sụn khớp bên trong cơ thể bị mất cân bằng. Lúc này quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn khiến cho lớp đĩa đệm và sụn bị hao mòn, gây ra các tổn thương ở hai đầu xương. Tình trạng này có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể kể đến như:

  • Tuổi tác: Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thoái hóa khớp thường gặp. Tuổi tác càng cao thì quá trình lão hóa tự nhiên bên trong cơ thể diễn ra càng nhanh chóng, hệ thống xương khớp bên trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng và suy yếu dần. Thông thường, bệnh thoái hóa khớp thường gặp nhất là những người ngoài độ tuổi 40.
  • Thừa cân béo phì: Thừa cân béo phì sẽ khiến trọng lượng cơ thể gây áp lực lên các khớp đặc biệt là cột sống và khớp gối. Tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ khiến khớp và hệ thống dây chằng bị tổn thương và gia tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Luyện tập thể thao quá độ: Luyện tập thể dục thể thao quá độ hoặc không đúng cách gây chấn thương tại các khớp. Nếu người bệnh không thực hiện điều trị và chăm sóc đúng cách sẽ khiến cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh chóng hơn so với bình thường.
  • Thói quen sinh hoạt sai tư thế: Tư thế làm việc, ngồi, nằm hoặc cúi gập người sai tư thế đều có tác động tiêu cực đến hệ thống xương khớp, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, nếu tính chất công việc của bạn phải thường xuyên mang vác vật nặng, ngồi hoặc đứng một chỗ quá lâu sẽ khiến cho việc lưu thông máu đi nuôi dưỡng xương khớp bị cản trở từ đó chúng dễ bị suy yếu và tổn thương hơn.
  • Chế độ ăn uống thiếu khoa học: Chế độ ăn uống không bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể cũng là nguyên nhân gây thoái hóa khớp khá phổ biến. Đặc biệt, nếu cơ thể thiếu hụt các yếu tố như canxi, glucosamine và chondroitin sẽ khiến cho mật độ xương giảm dần, điều này khiến cho hệ thống sụn khớp dễ bị bào mòn và thoái hóa hơn.
  • Do mắc các bệnh lý: Thoái hóa khớp cũng có thể là hậu quả của một số bệnh lý xương khớp về khác như loãng xương, viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng khớp,…
    Nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân được kể ở trên thì bệnh thoái hóa khớp cũng có thể xảy ra do một số yếu tố khác như di truyền, dị tật bẩm sinh tại khớp,…

Cách phòng ngừa:

Thoái hóa khớp là bệnh lý thường gặp ở tuổi già do quá trình lão hóa tự nhiên diễn ra theo tuổi tác. Để phòng tránh tình trạng này bạn cần phải xây dựng cho bản thân lối sống sinh hoạt và chế độ ăn uống khoa học, điều này giúp kéo dài thời gian thoái hóa khớp và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

  • Duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý, nên có các biện pháp giảm cân khoa học khi đang ở trong tình trạng tăng cân béo phì. Điều này giúp hạn chế trọng lượng của cơ thể gia tăng áp lực lên hệ thống dây chằng và xương khớp, giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Làm việc và vận động đúng tư thế, tránh thực hiện các động tác quá mạnh một cách đột ngột sẽ dễ gây tổn thương đến các khớp và gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong lao động nên mặc đồ bảo hộ và mang giày vừa vặn khi chơi thể thao để hạn chế nguy cơ chấn thương khớp.
  • Tăng cường luyện tập thể dục thể thao nhằm tăng cường sự dẻo dai và độ chắc khỏe của xương khớp, ngăn ngừa tình trạng khớp bị co cứng ảnh hưởng đến vận động. Tốt nhất bạn nên dành thời gian khoảng 30 phút mỗi ngày để thực hiện các bài tập như yoga, đi bộ, bơi lội,…
  • Lượng đường máu trong cơ thể sẽ gây tác động đến chức năng và cấu trúc của sụn, vì vậy bạn cần phải kiểm soát lượng đường bên trong máu ở mức hợp lý, không nên để nồng độ đường vượt mức quá cao.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho xương và sụn khớp nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào, ngăn ngừa quá trình thoái hóa xảy ra. Một bổ sung vào chế độ ăn uống các loại thực phẩm giàu glucosamine, chondroitin, omega-3, vitamin,…
  • Tránh xa đồ ăn chiên xào chứa nhiều chất béo bão hòa, thực phẩm giàu axit oxalic, tinh bột, đồ uống có cồn và chất kích thích,…
  • Ngay khi thấy bản thân có các triệu chứng của bệnh nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ tiến hành thăm khám, chẩn đoán chính xác để được hướng dẫn điều trị tích cực. Nên thăm khám thường xuyên để kiểm tra sức khỏe xương khớp và có các biện pháp khắc phục ngay từ sớm.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân thoái hóa khớp

Cách chữa trị thoái hóa khớp:

Hiện nay, chữa bệnh bằng y học cổ truyền là xu hướng được nhiều người ưa chuộng. Phương pháp này điều trị bệnh từ gốc, bảo tồn và đề cao khả năng tự phục hồi cơ thể.

Do đó hiệu quả cao, không ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể trị triệt để bệnh thoái hóa từ nhẹ đến nặng.

Y học cổ truyền quan niệm, bệnh thoái hóa khớp thuộc chứng Tý, sinh ra do kinh mạch bế tắc, khí huyết ứ trệ lâu ngày, kết hợp với ngoại tà xâm nhập (phong, hàn, tà, thấp), gây ra những cơn đau nhức khó chịu tại khớp.

Cơ chế điều trị của Đông y là cân bằng âm dương, đẩy lùi bệnh từ căn nguyên, phục hồi chức năng phủ tạng và tăng cường sức khỏe.

Để chữa thoái hóa khớp hiệu quả, y học cổ truyền sử dụng kết hợp 2 phương pháp: Bài thuốc Đông y từ thảo dược tự nhiên và châm cứu, bấm huyệt.

Có thể nói, so với Tây y hay biện pháp dân gian, cách chữa Đông y hiệu quả hơn, tối ưu hơn và an toàn cho người bệnh.

>>> Cao Thảo Mộc Nam – hỗ trợ điều trị bệnh Gout và đau nhức xương khớp <<<<

>>> Thuốc xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam – Hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ xương khớp, phục hồi chức năng vận động của cơ xương khớp <<<<

Viêm khớp dạng thấp

Ngoài thoái hóa khớp, biểu hiện đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp. Đây là bệnh khớp mãn tính có liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, nếu không được điều trị sớm, kịp thời thì bệnh sẽ phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn, gây biến dạng khớp, làm mất khả năng lao động, gia tăng nguy cơ tàn phế.

Với bệnh viêm khớp dạng thấp, cơn đau thường xảy ra ở nhiều khớp nhỏ và mang tính đối xứng nhau như đau ở cả hai đầu gối, hai ngón tay cùng vị trí ở cả hai bàn tay, kèm theo đó là hiện tượng sưng, nóng, đỏ. Ngoài ra, còn có biểu hiện cứng khớp, khó cử động khớp vào mỗi sáng sau khi ngủ dậy và kéo dài hàng giờ đồng thời còn có các biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, xanh xao, gầy sút, sốt.

Nguyên nhân:

Viêm khớp dạng thấp hình thành khi hệ thống miễn dịch tấn công lớp màng bao quanh khớp dẫn đến viêm. Mặc dù cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến vấn đề này nhưng họ cho rằng, yếu tố di truyền được xem là nhân tố góp phần thúc đẩy bệnh bùng phát. Ngoài ra, tác nhân môi trường như vi khuẩn, vi rút cũng có thể là căn nguyên gây bệnh.

Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp
Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

– Giới tính: Phụ nữ có khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn nam giới.

– Tuổi tác: Bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng nhưng thường gặp ở độ tuổi trung niên. Từ 40 – 55 tuổi trở lên.

– Thường xuyên hút thuốc lá: Khói thuốc lá chứa nhiều hoạt chất hóa học độc hại có khả năng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Đặc biệt, ở những đối tượng mắc viêm khớp dạng thấp nếu sử dụng thuốc lá, triệu chứng bệnh sẽ ngày càng tồi tệ hơn.

– Thừa cân, béo phì: Những người thừa cân hoặc có cân nặng vượt mức quy định thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người có trọng lượng cơ thể ổn định.

Cách phòng ngừa:

Uống đủ nước mỗi ngày : Trong thành phần của sụn, nước chiếm đến hơn 70%, giúp duy trì sự trơn tu giữa 2 đầu xương. Việc mất nước sẽ khiến chức năng của sụn suy giảm, thoái hóa, giòn và gãy dẫn đến viêm khớp. Do đó, cần uống đủ nước mỗi ngày để đảm bảo sụn chắc khỏe

Nên tránh tiếp xúc với không khí lạnh hoặc ẩm thấp :Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến viêm khớp dạng thấp là khi cơ thể yếu lại tiếp xúc phải một số tác nhân không khí môi trường không có lợi cho sức khỏe. Đặc biệt cơ thể luôn bị nhiễm lạnh. Sống trong môi trường ẩm thấp và thường xuyên tiếp xúc với môi trường lạnh có nguy cơ khiến bạn mắc viêm khớp dạng thấp cao gấp đôi với những người còn lại.

Do vậy, để phòng ngừa khỏi nguy cơ mắc bệnh, nhất là phòng tránh khỏi nguy cơ mắc tái phát lại căn bệnh này thì bạn cần tuyệt đối luôn chú ý phải luôn luôn giữ ấm cho cơ thể trong mọi trường hợp (nhất là bàn tay, bàn chân).

Bên cạnh đó bạn nên tránh làm việc trong môi trường thường xuyên có không khí lạnh. Ngoài ra, bạn cũng cần hạn chế tối đa việc sống trong môi trường ẩm thấp. Đây cũng là cách phòng tránh viêm khớp dạng thấp nói riêng và các bệnh về xương khớp nói chung.

 Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý : Các thực phẩm giàu vitamin C, E và can xi rất cần thiết cho hệ xương khớp. Các thực phẩm này giúp xương khớp khỏe mạnh, ngăn ngừa lão hóa, thoái hóa xương.

Một chế độ ăn uống hợp lý và khoa học sẽ giúp phòng bệnh viêm khớp dạng thấp

Một chế độ ăn uống hợp lý và khoa học sẽ giúp phòng bệnh viêm khớp dạng thấp

 

Ngăn ngừa và điều trị chấn thương dứt điểm : Cần tránh việc cơ thể gặp phải các chấn thương để hạn chế khả năng chấn thương của khớp. Trong trường hợp không may gặp phải chấn thương cần điều trị dứt điểm. Vì việc chấn thương kéo dài thường tạo điều kiện cho việc viêm nhiễm ngầm

Chăm chỉ tập luyện thể dục thể thao : Luyện tập không chỉ tốt cho hệ tim mạch mà còn tốt cho cả hệ miễn dịch và hệ cơ xương khớp. Tuy nhiên, tránh luyện tập những động tác lặp đi lặp lại liên tục. Một số môn thể thao khuyến khích là: đi bộ, bơi lội, yoga,….

Giữ trọng lượng cơ thể ở mức độ hợp lý : Việc thừa cân hay béo phì sẽ gây nên tình trạng chèn ép lên xương. Khi xương phải chịu một áp lực quá mức thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng viêm.

Khi suy dinh dưỡng, cơ thể thường xuyên trong tình trạng thiếu chất, dẫn tới sự thiếu chất ở xương, tạo điều kiện cho viêm khớp xuất hiện và phát triển. Vì vậy việc giữ cân nặng hợp lý à một việc rất quan trọng trong phòng ngừa viêm khớp dạng thấp.

Cách chữa: 

Bạn nên đến khám chuyên khoa cơ xương khớp để có tư vấn, chẩn đoán và điều trị sớm, có hiệu quả, dự phòng các đợt tiến triển và tàn phế.

Có nhiều lựa chọn thuốc điều trị. Thuốc phù hợp với bạn được lựa chọn dựa trên:

– Mức độ nặng nề của các triệu chứng

– Số lượng khớp bị ảnh hưởng

– Bệnh của bạn thay đổi thế nào theo thời gian

Những tác dụng không mong muốn do thuốc

Sự thay đổi của bệnh trên Xquang

Kết quả xét nghiệm máu: mức độ viêm, chức năng gan thận.

Nhìn chung, các biện pháp điều trị bao gồm

Các thuốc điều trị giảm đau chống viêm không steroid

Thuốc nhóm steroid

Thuốc điều trị chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs)

Những bệnh nhân đau mức độ nhiều không đáp ứng với các thuốc ở trên có thể được kê thêm opioid (giảm đau gây nghiện). Nhưng điều này thường không cần thiết. Thêm vào đó các thuốc giảm đau gây nghiện không có tác dụng ngăn ngừa phá hủy khớp và chống viêm.

Hãy luôn giữ cho mình luôn hoạt động mỗi ngày. Có thể do đau mà bạn không muốn vận động và di chuyển. Nhưng điều này chỉ làm cho mọi thứ trở nên xấu đi. Không hoạt động khiến các cơ của bạn yếu đi, khớp trở nên cứng hơn. Bác sỹ vật lý trị liệu sẽ giúp bạn biết được bài tập nào là tốt nhất đối với bạn. Bác sỹ y học sẽ giúp bạn biết được bằng cách nào để thực hiện những công việc hằng ngày.

Bạn cũng nên có một chế độ ăn hợp lý. Bệnh nhân có viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng tới tim mạch, chính vì vậy nên tránh các loại thực phẩm giàu chất béo. Thay vào đó nên ăn nhiều các loại trái cây và rau củ.

>>> Cao Thảo Mộc Nam – hỗ trợ điều trị bệnh Gout và đau nhức xương khớp <<<<

>>> Thuốc xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam – Hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ xương khớp, phục hồi chức năng vận động của cơ xương khớp <<<<

Bệnh gout ( gút)

Người mắc bệnh gút cũng có biểu hiện đau nhức xương khớp vì đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa purin trong cơ thể gây nên khi cơ thể dư thừa quá nhiều chất đạm. Bệnh thường gây đau nhức, kèm sưng, nóng, đỏ ở một hoặc nhiều khớp, thường gặp là khớp ngón chân, cổ chân, gối, và khớp bàn tay, cơn đau thường xuất hiện về đêm, cường độ đau tăng dần đến mức bệnh nhân không thể chịu đựng nổi, có thể kèm theo sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi.

Khi gút chuyển sang giai đoạn mãn tính, các khớp có thể bị biến dạng vĩnh viễn, các khối u mọc lên ở quanh khớp, vành tai, dưới da, sưng trên bàn tay, bàn chân.

Bệnh Gout (gút) - Bệnh gout là gì? nguyên nhân - triệu chứng- cách điều trị

Nguyên nhân: 

Nguyên nhân chính gây bệnh gout là do cơ thể hấp thụ quá nhiều thực phẩm chứa purine như nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản, các loại thực phẩm chiên rán, nấm khô,… Bên cạnh đó những yếu tố nguy cơ khiến gout bùng phát còn được liệt kê gồm có:

– Tuổi tác và giới tính (nam giới và người lớn tuổi có khả năng mắc bệnh cao).

– Tăng cân quá mức, người bị thừa cân và béo phì.

– Người đã và đang mắc bệnh huyết áp, tiểu đường.

– Đối tượng có chức năng thận bất thường

– Người có tiền sử mắc bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch.

– Bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm, viêm khớp dạng thấp.

– Người có thói quen không uống nước khiến cơ thể khó loại bỏ axit uric qua nước tiểu.

– Người lạm dụng thuốc lợi tiểu như hypothiazid, lasix,.. khiến các tinh thể axit uric sản sinh mạnh gây gout.

Ngoài ra, gout cũng là bệnh có yếu tố di chuyển. Vì vậy nếu trong gia đình có người từng mắc bệnh này bạn nên thường xuyên thăm khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ để kiểm soát bệnh tốt hơn.

Cách phòng ngừa:

Đối với các bệnh nhân chưa mắc bệnh gout cần tìm hiểu cách phòng tránh bệnh gout. Dựa vào nguyên nhân bệnh sinh, các yếu tố nguy cơ của gout mà có các cách phòng bệnh gout như sau:

Chế độ ăn để phòng bệnh gout

– Không ăn thức ăn có chứa nhiều purin:

Purin vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành acid uric. Không ăn thức ăn có chứa nhiều purin. Điều này giúp giảm lượng acid uric tích lũy thành tinh thể urat ở khớp và các cơ quan khác.

Các thực phẩm cần hạn chế là phủ tạng động vật. Có thể kể đến như gan, lòng, cật, tim, tiết. Thịt đỏ, thịt muối, phô mai, tôm, cua cũng là những nguồn thực phẩm giàu purin. Ngoài ra cần tránh nấm và một số thực vật có hàm lượng purin tương đối cao như đậu hạt các loại.

– Tránh rượu bia, chất kích thích:

Hạn chế sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá và chất kích thích. Vì chúng có thể làm suy giảm chức năng gan thận, dẫn tới mất cân bằng trong chuyển hóa acid uric của cơ thể.

– Uống nhiều nước mỗi ngày:

Nên uống tối thiểu 2 lít nước mỗi ngày để tăng cường hoạt động của hệ bài tiết, thải độc tố ra ngoài cơ thể.

– Tuyệt đối không nên nhịn đói:

Nhịn đói, nhất là nhịn đói lâu ngày có thể làm nồng độ acid urid trong máu tăng cao. Do vậy nên ăn đủ bữa trong ngày theo đúng giờ giấc nhất định, tránh bỏ bữa.

– Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi:

Để bổ sung nguồn chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết. Vừa giúp tăng cường miễn dịch và phòng ngừa nguy cơ bệnh gout.

Chế độ ăn dự phòng bệnh gout | Vinmec

Duy trì cân nặng hợp lý: Bởi vì béo phì là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh gout cũng như nhiều vấn đề sức khỏe khác. Do vậy duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu thừa cân để giảm lượng acid urid trong máu và giảm sức nặng chịu đựng của các khớp.

Các nghiên cứu đã chỉ ra có sự liên quan mật thiết giữa lượng acid uric tỉ lệ thuận với mức độ béo và chỉ số cân nặng. Khi người thừa cân béo phì giảm được trọng lượng cơ thể thì lượng acid uric trong máu cũng giảm, Do đó nguy cơ mắc bệnh gout cũng ít đi. Giảm cân đối với những người thừa cân béo phì là một mục tiêu quan trọng cần đặt ra để phòng tránh bệnh gout.

Tuy nhiên không nên ăn kiêng khem quá nghiêm ngặt lại gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.

Tham gia các hoạt động thể dục thể thao phù hợp : Thường xuyên vận động thể dục thể thao hợp lý để tăng độ dẻo dai của xương khớp và cải thiện sức khỏe. Lưu ý không tập luyện quá sức có thể gây chấn thương cơ xương khớp, làm tăng lượng acid uric giải phóng ra. Nên vận động thường xuyên, vừa sức với tình hình sức khỏe và bệnh lý đang mắc.

Quản lý bệnh tlm mạch, bệnh thận mạn tính, đái tháo đường nếu có : Bởi vì bệnh gout có liên quan mật thiết với một số bệnh khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa khác. Nếu quản lý tốt các bệnh lý này có thể giảm thiểu nguy cơ xuất hiện bệnh gout cho người bệnh.

Khi cần dùng các thuốc như thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, thuốc aspirin… cần tuân theo chỉ dẫn liều lượng của bác sĩ. Vì các thuốc này có thể khởi phát một cơn gout.

Nghỉ ngơi hợp lý, giữ tình thần thoải mái vui vẻ : Nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày. Tránh các yếu tố tâm lý như căng thẳng, lo âu, buồn phiền, suy nghĩ nhiều… có thể gây rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe.

Phòng cơn gout cấp bằng colchicin trong các trường hợp có nguy cơ : Khi một người gặp các tình trạng như chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn, stress… có thể là yếu tố nguy cơ khởi phát một cơn gout cấp xuất hiện. Trong các trường hợp này colchicin có thể được dùng để dự phòng diễn biến xấu xảy ra.

Cách trị: 

Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị bệnh gout đặc hiệu loại trừ được bệnh. Mục đích chính của quy trình điều trị là kiểm soát cơn viêm khớp cấp tính, và ức chế sự lắng đọng của các tinh thể urat hình thành trong ổ khớp.

Một số phương án dự phòng tái phát cơn gout được chỉ định cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính. Sử dụng thuốc là chủ yếu giúp bệnh nhân gout phòng ngừa biến chứng.

Người bệnh cần khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa khi sử dụng thuốc điều trị (chủ yếu là thuốc chống viêm không steroid kết hợp với colchicin, thuốc giảm đau) nếu cần. Các loại thuốc điều trị qua đường uống hay bôi ngoài da chỉ được chỉ định khi bác sĩ chuyên khoa thấy thật cần thiết.

Ngoài ra, người bệnh có thể tham khảo việc chữa bệnh gout bằng Y học cổ truyền. Bởi lẽ so với việc sử dụng thuốc Tây để giảm đau, chống viêm tức thời thì Y học cổ truyền hướng tới mục đích chữa bệnh tận gốc, loại bỏ căn nguyên gây bệnh, phòng ngừa nguy cơ tái phát.

Tuy nhiên, để phương pháp này phát huy được công dụng cần phải kiên trì điều trị trong thời gian dài. Bởi thuốc có thành phần là thảo dược tự nhiên nên hiệu quả khá chậm, nhưng khi bệnh đã giảm thì rất ít khi quay trở lại. Đây cũng vừa là ưu và là nhược điểm của phương pháp này.

>>> Cao Thảo Mộc Nam – hỗ trợ điều trị bệnh Gout và đau nhức xương khớp <<<<

>>> Thuốc xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam – Hỗ trợ điều trị các bệnh về cơ xương khớp, phục hồi chức năng vận động của cơ xương khớp <<<<

Loãng xương

Ở người bị loãng xương, có thể có biểu hiện đau nhức xương khớp và được mô tả là đau ở trong xương.

Đây là biểu hiện không đặc trưng nên thường bị bỏ qua, làm cho bệnh ngày càng nặng và hậu quả là xương yếu dần, rất dễ bị gãy. Vì vậy,  nếu khi có biểu hiện đau nhức tại các đầu xương hay đau mỏi dọc theo các xương dài như: cột sống thắt lưng, đùi, đau như châm chích toàn thân và tăng về đêm thì đó là dấu hiệu báo hiệu tình trạng loãng xương.

Mặt khác, loãng xương còn có dấu hiệu giảm dần chiều cao của cơ thể kèm với cảm giác đau vùng thắt lưng hoặc lan sang một hay hai bên mạn sườn, có thể kèm theo co cứng các cơ dọc cột sống, run giật cơ khi thay đổi tư thế.

Loãng xương sớm chẳng chừa ai

Nguyên nhân: 

  • Nguyên nhân đầu tiên xảy ra do lối sống sinh hoạt không hợp lý, lối sống ít vận động,… Theo các khảo sát gần đây thì độ tuổi mắc bệnh loãng xương có xu hướng ngày càng sớm hơn trước rất nhiều.
  • Những người thường xuyên mang vác các vật nặng, lao dộng vất vả hoăc những người có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi là những đối tượng dễ mắc bệnh loãng xương. Bệnh loãng xương cũng thường xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới.
  • Một nguyên nhân khác nữa là do lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu lực và dễ gãy hơn

Cách phòng ngừa:

Loãng xương không chỉ đem đến cho con người rất nhiều mệt mỏi, phiền toái, khó chịu mà còn ngăn cản chúng ta làm nhiều việc khác trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày khi càng lớn tuổi. Bài viết sau giúp bạn hiểu rõ hơn về những cách ngăn ngừa bệnh loãng xương.

Bổ sung chất đạm:

Chất đạm là một trong những thành phần tái tạo xương, cần được bổ sung vào thực đơn hằng ngày. Người ăn chay và thuần chay có thể cung cấp cho cơ thể đủ lượng chất đạm trong chế độ ăn kiêng như đậu nành, các loại hạt, các loại đậu, sữa và trứng

Hấp thụ đầy đủ canxi:

Để ngăn ngừa bệnh loãng xương, mỗi ngày, người trưởng thành từ 18−50 tuổi cần 1.000 mg canxi. Trong khi phụ nữ 50 tuổi và đàn ông 70 tuổi trở lên cần đến 1.200 mg canxi mỗi ngày. Bạn có thể bổ sung canxi cho cơ thể bằng viên uống bổ xương hoặc từ các loại thực phẩm:

  • Các sản phẩm sữa ít chất béo;
  • Rau lá xanh đậm;
  • Cá hồi đóng hộp hoặc cá mòi có xương;
  • Các sản phẩm đậu nành, như đậu hũ;
  • Các loại ngũ cốc bổ sung canxi và nước cam.
  • Người bị bệnh loãng xương nên ăn gì? - Thầy Thuốc Việt Nam

Tuy nhiên, quá nhiều canxi có thể gây nên bệnh sỏi thận. Mặc dù chưa có kết quả chứng minh chính xác, nhưng một số chuyên gia cho rằng cơ thể chứa quá nhiều canxi, đặc biệt trong chất bổ sung, có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim.

Viện Y học khuyến cáo rằng tổng lượng canxi bổ sung và lượng canxi trong chế độ ăn uống không nên quá 2.000 mg mỗi ngày đối với bệnh nhân trên 50 tuổi.

Tăng cường Vitamin D

Vitamin D cải thiện khả năng hấp thụ canxi của cơ thể và mặt khác cũng cải thiện sức khỏe xương. Mọi người có thể nhận đủ lượng vitamin D từ ánh sáng mặt trời. Các nhà khoa học vẫn chưa xác định lượng vitamin D tối ưu hàng ngày cho mỗi người.

Một điểm khởi đầu tốt cho người lớn là 600−800 đơn vị quốc tế (IU) một ngày, thông qua thực phẩm hoặc chất bổ sung vitamin D. Hầu hết các sản phẩm đa vitamin chứa từ 600−800 IU vitamin D, với 4.000 IU vitamin D mỗi ngày là chế độ an toàn để cung cấp vitamin D cho hầu hết mọi người.

Duy trì cân nặng:

Thiếu cân làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ gãy xương ở cánh tay và cổ tay. Như vậy, bạn nên duy trì một trọng lượng cơ thể phù hợp vì không chỉ tốt cho xương mà còn tốt cho sức khỏe.

Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục có thể giúp cơ thể tái tạo xương chắc khỏe và làm chậm quá trình loãng xương. Bạn nên tập thể dục thường xuyên lúc còn trẻ để ngăn ngừa bệnh loãng xương khi về già.

Rèn luyện thể lực giúp tăng cường cơ và xương trên cánh tay cũng như trên xương sống. Các bài tập chịu sức nặng như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, trượt ván, trượt tuyết cũng là sự lựa chọn tuyệt vời.

Cách điều trị:

Chế độ ăn uống: Bổ sung nguồn thức ăn giàu calci (theo nhu cầu của cơ thể : từ 1.000-1.500mg hàng ngày, từ các nguồn: thức ăn, sữa và dược phẩm), tránh các yếu tố nguy cơ: thuốc lá, café, rượu… tránh thừa cân hoặc thiếu cân.

Chế độ sinh hoạt: Tăng cường vận động, tăng dẻo dai cơ bắp, tránh té ngã…

Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình (cho cột sống, cho khớp háng) giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.

Tập thể dục ngoài trời buổi sáng là một biện pháp tăng cường vitamin D hiệu quả, tập thể dục đều đặn có tác dụng làm tăng cường sự chắc khỏe của xương. Có thể đi bộ, tập aerobic, chạy bộ, tập dưỡng sinh… tùy theo lứa tuổi và mức độ loãng xương. Nếu đã có loãng xương nên tập nhẹ nhàng phòng gãy xương.

Xem thêm: ” 10 bài tập hiệu quả dành cho bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng “

Thông tin liên hệ

Trụ sở chính: Thôn 2, Xã Ea Ktur, Huyện Cư Kuin, Đắk Lắk.

– Điện thoại: 0947507910

– Fanpage: Thảo Mộc Nam Đặc Trị Xương Khớp Sâu Răng Dạ Dày Viêm Xoang Viêm Mũi Dị Ứng

– Email:  hoangtheanh3979@gmail.com

– Website:  https://thaomocnam.com

Trả lời