Viêm xương làm cho xương dày hơn hoặc sưng lên, dẫn đến biến dạng xương, chẳng hạn như xương bị cong. Khi xương bắt đầu biến đổi hình dạng, nó có thể gây đau bằng sự thay đổi vị trí chịu lực hoặc tăng sức ép đối với những cấu trúc bên trong của cơ thể.
Viêm xương là gì?
Tùy vị trí tổn thương mà viêm xương có thể chia thành: Viêm màng xương, viêm xương tủy, viêm xương khớp
- Viêm màng xương là tình trạng viêm tới phần màng của xương chưa lan tới phần tủy xương thường do chấn thương, hoặc vi khuẩn đi theo đường máu từ một ổ viêm nhiễm nào đó trong cơ thể.
- Viêm xương tủy xương là bệnh nhiễm trùng xương, tuỷ xương. Thường do chấn thương đặc thù gãy xương hở, thường gặp ở trẻ em và người lớn tuổi, thường viêm các xương dài, vi khuẩn đi theo đường máu đến tủy xương gây tình trạng viêm xương
- Viêm xương khớp hay còn được gọi là bệnh thoái hóa khớp. Thoái hóa xương khớp là hình thức đa dạng nhất của viêm khớp. Viêm xương khớp xảy ra lúc sụn ở khớp xương giảm theo thời gian. Thường gặp ở người già. Điều trị cốt lõi là điều trị triệu chứng, duy trì vận động
Viêm xương có thể do nhiễm trùng hoặc do không nhiễm trùng, do nhiễm trùng thì bắt buộc dùng kháng sinh, không nhiễm trùng thì điều trị triệu chứng bằng những bí quyết giảm đau, lối sống, tập bình phục chức năng tăng chất lượng cuộc sống tránh những đợt cấp tính của bệnh. Thời gian điều trị bệnh tùy vào tình trạng bệnh đang ở giai đoạn cấp hay mạn.
Nguyên nhân bệnh viêm xương
- Chấn thương: Là do chủ yếu, vi khuẩn đi từ bên không tính qua vết thương vào tới xương gây ra tình trạng viêm. Các vi khuẩn thường gặp: Tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn gram âm,…
- Do ổ viêm ở sắp ấy lan vào (sâu răng hay viêm màng xương hàm, viêm tủy xương lan ra màng xương).
- Đường máu: Viêm đi theo đường máu vi khuẩn mang thể từ 1 ổ nhiễm khuẩn nào dó trong cơ thể như viêm bể thận, lao, viêm màng xương trong bệnh thương hàn.
- Một số duyên do gây ra bệnh viêm xương bao gồm: Loạn sản sợi đa xương; Loạn sản sợi đơn xương Jaffe-Lichtenstein; Hội chứng SAPHO; Bệnh Paget xương; Viêm xương xơ nang; Viêm xương lắng đọng.
- Nguyên nhân gây viêm xương khớp cốt tử do thoái hóa gặp ở người cao tuổi, nữ gặp rộng rãi hơn nam
Triệu chứng bệnh viêm xương
Tùy tình trạng cấp tính hay mạn tính mà với các mô tả khác nhau
Viêm xương cấp: Bệnh phát khởi cực kỳ nhộn nhịp do 1 phản ứng toàn thân mạnh mẽ, do sự tăng dị ứng tối đa trên 1 thân thể bị mẫn cảm. Thường mô tả với bệnh cảnh sau:
- Sốt cao 39-400C, sốt kéo dài, rét run, mạch nhanh nhỏ, có thể 120-140 lần/phút, bệnh lờ ngờ sở hữu thể sở hữu co giật.
- Đau ngẫu nhiên tại vùng sắp khớp gia tăng dần lên, dữ dội đau xiên chéo, xuyên thấu và gia nâng cao khi ấn mạnh.
- Giảm hoặc mất cơ năng của chi bị viêm
- Sưng hầu hết chi viêm, da nhợt nhạt hoặc tím đỏ, tĩnh mạch dưới da nổi rõ, khi đầu da còn căng sau mềm và sở hữu thể lùng nhùng.
- Khớp sưng lớn do phản ứng giao cảm, tuy nhiên đối mang trẻ nhũ nhi, viêm với thể lan sang khớp thực sự và gây một viêm khớp mủ.
Viêm xương mạn: Biểu hiện dấu hiệu âm ỉ tại chỗ, mang giai đoạn hết đau rồi đau tái lại, phần mềm sưng nhẹ, ấn khá đau.
- Tại chỗ vùng xương viêm to phình, xù xì, da tương đối xám, mang một vài lỗ dò hình phễu dính sát xương, mang thể tái phát các đợt cấp.
- Các dấu hiệu tiêu biểu qua chụp X quang: Đặc xương, phản ứng màng xương, xương tù, biến dạng xương.
Triệu chứng của viêm xương khớp thường lớn mạnh chậm và xấu đi theo thời gian.
Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp bao gồm:
- Đau tại vị trí viêm, đau kiểu cơ học, đau khi vận động, giảm đau lúc nghỉ ngơi.
- Cứng khớp buổi sáng: Liên độ cứng sở hữu thể đáng để ý nhất khi thức dậy vào buổi sáng hoặc sau một thời gian ko hoạt động.
- Mất linh hoạt của chi: Có thể ko sở hữu khả năng chuyển động khớp hầu hết khuôn khổ chuyển động.
- Cảm giác: Có thể nghe hoặc cảm thấy một cảm giác lúc đi lại hay tế bì, mất cảm giác.
- Có khối cứng, mang thể hình thành bên cạnh những khớp bị ảnh hưởng.
Đối tượng nguy cơ bệnh viêm xương
- Tiền sử chấn thương xương đặc trưng vết thương hở.
- Viêm nhiễm tại những cơ quan dẫn tới vi khuẩn đi theo đường máu đến xương khớp đặc trưng nhiễm liên cầu beta tan huyết.
- Lao động nặng, gánh sức, hoạt động thể thao: Vận khích lệ marathon và bóng đá.
- Quá trình lão hóa, nữ giới sau mãn kinh nguy cơ viêm xương khớp.
- Béo phì: Trọng lượng cơ thể đa dạng hơn dễ dẫn tới viêm xương khớp .
- Các bệnh: Viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, bệnh Paget xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn có thể khiến cho tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp.
Phòng phòng ngừa bệnh viêm xương
- Khởi động đúng cách trước lúc tập thể dục;
- Dành thời gian để nghỉ ngơi và hồi phục.
- Điều trị những viêm nhiễm triệt để
Các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm xương
Chẩn đoán viêm xương dựa vào những dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Chẩn đoán hình ảnh mang vai trò quan yếu trong việc chẩn đoán viêm xương. Bao gồm: Xquang, cực kỳ âm chụp cắt lớp vi tính, chụp cùng hưởng từ lúc phải thiết.
- Xquang: Hình ảnh của viêm xương khớp như hình ảnh gai xương, mất chất vôi đầu xương, hẹp khe khớp,… những hình ảnh biến dạng xương,…
- Siêu âm: Đối với chụp rất âm, sự dày lên của những xoang khớp tất nhiên sự hình thành nang cũng như thay đổi thiết bị cấp của các cơ khép sắp kề chính là dấu hiệu cho thấy viêm xương.
- Chụp cắt lớp vi tính: Cho thấy hình ảnh viêm xương, biến dạng xương,…
- Chụp cộng hưởng từ hài hòa sở hữu ưu thế chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính và cực kỳ âm cũng cho thấy phù tủy xương và sở hữu thế mạnh là không sử dụng bức xạ (như tia X và tia chụp cắt lớp). Như vậy, MRI là phương thức yêu thích để đánh giá, chẩn đoán và lập mưu hoạch điều trị
Cấy máu có thể thấy vi khuẩn (chẩn đoán giá trị).
Các giải pháp điều trị bệnh viêm xương
Tùy từng thể lâm sàng mà có phương thức điều trị khác nhau. Nếu viêm xương là do nhiễm trùng triệu chứng sẽ tiếp tục xảy ra cho tới khi mẫu bỏ nhiễm trùng. Nếu bệnh gây thương tổn vĩnh viễn cho các khớp xương thì bạn sở hữu thể vận dụng bài tập toàn diện và chương trình nâng cao cường giúp làm giảm bớt những triệu chứng đau đớn cũng như hỗ trợ khôi phục phạm vi vận động. Trong ví như nặng, bạn sẽ buộc phải phẫu thuật chỉnh xương.
Việc điều trị bệnh viêm xương tập trung vào việc ngăn chặn bệnh diễn tiến thành mạn tính. Bệnh viêm xương không dễ dàng điều trị và thường kéo dài từ sáu tháng đến hai năm. Một số phương pháp điều trị bao gồm:
- Nghỉ ngơi: Giúp giảm áp lực lên xương. Nghỉ ngơi sẽ giúp tránh gây thêm hư hại hoặc khiến cho nặng thêm tình trạng viêm xương. Thời gian nghỉ phụ thuộc vào chừng độ nghiêm trọng của bệnh. Thời gian phục hồi cho quá trình bán cấp với thể từ ba ngày tới ba tuần và công đoạn mạn tính sở hữu thể từ ba tuần tới hai năm. Tránh các hoạt động nặng, gánh sức,…
- Trị liệu bằng nước đá: Có thể dùng nước đá vào vùng bị tương tác trong khoảng 10 đến 15 phút mỗi hai đến ba giờ trong ngày.
- Nhiệt trị liệu: Thường được thực hiện trong giai đoạn bán cấp, bạn có thể tắm nước nóng từ ba ngày tới ba tuần tùy thuộc vào nhu cầu.
- Thuốc: Các thuốc giảm đau như paracetamol hay chống viêm ko steroid như: Ibuprofen, diclofenac, aspirin, naproxen sở hữu thể giúp giảm đau và khó chịu. Cân nhắc tiêm steroid trong ví như đau nhiều,…
- Nâng cao thể trạng
Nếu do nguyên cớ viêm nhiễm và đang trong công đoạn cấp tính cần điều trị bằng kháng sinh sớm, mạnh, liên tục, kéo dài. Trong khi chờ kết quả kháng sinh đồ, phải dùng những kháng sinh đặc hiệu gram (+), cần dùng kháng sinh tĩnh mạch, bắt buộc sử dụng ít ra 4 tuần sau khi tốc độ lắng máu trở lại bình thường. Có thể cân kể bơm trực tiếp vào ổ viêm. Bất động: Để hạn chế nhiễm khuẩn lan rộng và giúp giảm đau. Nên tiêu dùng bột để bất động và bất động liên tục cho đến lúc khỏi
Khi với áp-xe dưới màng xương hoặc phần mềm buộc phải xẻ dẫn lưu mủ.
Thông tin liên hệ:
Trụ sở chính: Thôn 2, Xã Ea Ktur, Huyện Cư Kuin, Đắk Lắk.
– Điện thoại: 0947507910
– Email: hoangtheanh3979@gmail.com
– Website: https://thaomocnam.com