Dây đau xương (Tinospora sinensis (L.) Merr.) là dòng thực vật thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Cây còn sở hữu tên gọi khác là Khoan cân đằng, với ý nghĩa khiến cho xương cốt được chắc khỏe.
Theo Đông y, cây sở hữu vị đắng, tính mát, được biết tới là vị thuốc mang hiệu quả tốt trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đa dạng thông báo hữu ích về đặc điểm, công dụng và bí quyết dùng của loài cây mang tên gọi độc đáo này.
Dây đau xương – Đặc điểm nên nhớ
Đặc điểm nhận biết
Dây đau xương là một loại cây leo bằng thân quấn. Thân hình trụ, màu xám, với nốt sẵn và sở hữu lông. Lá hình tim, mọc so le, với gân tỏa khắp mặt lá, mặt trên nhẵn, mặt dưới mang lông măng phải với màu trắng nhạt.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm trơ trọi hoặc đa dạng chùm. Hoa màu vàng lục, mang lông tơ màu trắng nhạt. Quả hình bầu dục hoặc hình tròn, khi chín với màu đỏ, chứa chất nhày bao quanh hạt hình bán cầu.
Phân bố và bộ phận dùng
Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè, mang khả năng tái sinh vô tính mạnh. Có thể trồng dễ dàng bằng các đoạn thân và cành.
Nguồn dược liệu này phân bố ở Việt Nam khá phong phú. Tuy nhiên do việc khai thác thường xuyên ở vùng đồng bằng và trung du, nên đang càng ngày càng trở nên khan hiếm.
Bộ phận dùng: Có thể sử dụng thân và lá của cây. Thân cắt ngắn thành từng đoạn dài 20 – 30cm, phơi hoặc sấy khô. Lá thường dùng tươi.
Hoạt chất trong Dây đau xương
Trong cây đựng rộng rãi hoạt chất alkaloid. Ngoài ra, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen.
Công dụng của Dây đau xương là gì?
Dây đau xương là một vị thuốc mới được dùng rộng rãi trong dân gian để chữa các bệnh về khớp, tê bại, đau nhức người, bong gân, … Không các thế, thảo dược này còn được tiêu dùng để chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn và thuốc bổ.
Cách dùng:
- 12 – 20g thân cành, dạng thuốc sắc, hoặc thái nhỏ, sao vàng rồi ngâm rượu. Dùng liên tục trong 10 – 15 ngày.
- Dùng không tính mang thể giã nhỏ lá dây đau xương, trộn mang rượu, đắp lên các chỗ sưng đau.
Hoạt tính sinh học của Dây đau xương
Chống oxy hóa
Hàng ngày, thân thể chúng ta đều buộc phải oxy để sở hữu thể duy trì sự sống. Oxy tuy quan yếu như vậy, nhưng việc xúc tiếp sẽ dẫn tới hình thành cần đa dạng gốc tự do.
Kết quả, những gốc oxy hóa tăng lên dẫn đến stress oxy hóa và gây nhiều tổn hại tới tế bào, gây ra công đoạn thoái hóa cũng như lão hóa tự dưng của cơ thể.
Chất chống oxy hóa là những chất tự dưng với thể ngăn chặn hoặc tránh tổn thương được gây ra bởi gốc tự do. Nghiên cứu cho thấy, chiết suất methanol của thảo dược với hoạt tính chống oxy hóa khá cao.
Hỗ trợ điều trị tiểu đường
Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hoạt chất cất trong dây đau xương với thể ức chế hoạt động của α-amylase and α-glucosidase. Việc ức chế 2 chất này giúp làm giảm lượng đường trong máu vì làm cho chậm sự phân giải đồ ăn thành glucose hỗ trợ điều trị tiểu đường.
Chống viêm, giảm đau
Thử nghiệm trên nhóm chuột được gây viêm với tá chất Freund. Kết quả điều trị trong vòng 12 ngày sở hữu chiết suất methanol của cây cho thấy hiệu quả kháng viêm, giảm đau hơn so sở hữu nhóm chứng.
Cây dây đau xương trị bệnh gì ?
Trị đơn côi khớp, bong gân
Lá Dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế.
Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm lên chỗ đau (không đắp trong quá trình đầu của bong gân).
Trị rẻ khớp
Cao bào chế từ 2 vị: Dây đau xương, Củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g.
Trị đau lưng, mỏi gối
Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tỳ giải 20g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.
Trị rắn cắn
Lá Dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống bã đắp.
Lưu ý: Không sử dụng cho đàn bà mang thai
Như vậy, chính tên gọi độc đáo của dây đau xương đã nêu bật lên tác dụng của nó trong điều trị những bệnh về cơ xương khớp.
Không những vậy, Dây đau xương còn sở hữu khả năng khiến cho giảm đường huyết, là chất chống oxy hóa hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện vẫn chưa đi sâu tìm hiểu liều dùng, liều gây độc cũng như tác dụng phụ của vị thuốc này.
Quý độc kém chất lượng chú ý buộc phải tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn trước lúc sử dụng.
Thuốc xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam
Hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp được nghiên cứu bởi lương y Đàm Túc (Eahu – Cư Kuin – Đắk Lắk). Vì được bào chế dạng nước nên sản phẩm này chủ yếu được dùng để bôi ngoài da, vào các vị trí đau nhức, sưng viêm do bệnh xương khớp gây ra.
Thành phần của thuốc xoa bóp gia truyền:
- Dây đau xương: Đây vị thảo mộc được quảng cáo có trong Thảo Mộc Nam là thảo dược khá quen thuộc trong nhiều bài thuốc đông y. Con người từ xa xưa đã biết bào chế dây đau xương trong các bài chữa bệnh xương khớp nhờ công dụng trừ thấp, mạnh gân cốt rất tốt.
- Cây cốt khí trong Thảo Mộc Nam: Đông y cho rằng cây cốt khí là thảo dược có vị đắng, tính mát, hơi chua. Khi được sử dụng để điều trị các bệnh xương khớp, cây cốt khí sẽ đi sâu vào tâm can và có tác dụng điều trị các bệnh như tụ máu, đau nhức xương khớp…
- Hoa hồi: Nghe có vẻ lạ nhưng hoa sồi cũng là vị thuốc được quảng cáo có trong xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam, thảo dược này khá tốt trong đông y. Người xưa thường sử dụng hoa sồi với mục đích ngâm rượu để điều trị các bệnh lý về xương khớp. Trong bài này, hoa sồi đóng vai trò giảm đau, tiêu sưng và ngăn chặn viêm nhiễm lây lan ra xung quanh.
- Đơn ung hạt mã tiền trong Thảo Mộc Nam: Ngoài tên gọi này, thảo dược còn có tên là mã tiền. Đây là thảo dược quý hiếm, ở trong rừng sâu và được sử dụng với mục đích điều trị các bệnh về xương khớp. Theo đông y, đơn ung hạt mã tiền có vị đắng, có độc, khi đi vào quy kinh can tỵ sẽ giúp gàn gắn tổn thương, giảm đau.
Tuy được bào chế từ các loại thảo dược tự nhiên nhưng với Thảo Mộc Nam người bệnh cũng cần cẩn thận trong quá trình sử dụng. Theo thông tin in trên bao bì sản phẩm, người bệnh tuyệt đối không được uống sản phẩm này.
Bên cạnh đó, cần tránh để rơi vào mắt và những vết thương hở. Đối tượng là trẻ em, phụ nữ có thai cũng không nên sử dụng Thảo Mộc Nam để đảm bảo an toàn.
Ngoài ra, những trường hợp có cơ địa quá mẫn cảm với thành phần của thuốc xoa bóp Thảo Mộc Nam cũng không nên sử dụng sản phẩm này.
Phản hồi của khách hàng về xoa bóp gia truyền Thảo Mộc Nam:
Thông tin liên hệ:
Trụ sở chính: Thôn 2, Xã Ea Ktur, Huyện Cư Kuin, Đắk Lắk.
– Điện thoại: 0947507910
– Email: hoangtheanh3979@gmail.com
– Website: https://thaomocnam.com
– Youtube: https://www.youtube.com