Tổng quan bệnh Liệt nửa người
- Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
- Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn việc vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn tới đột quỵ
Các chấn thương, thương tổn não cũng là duyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, 1 số yếu tố khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
- Khối u, áp-xe, tổn thương não
- Bệnh phá hủy vỏ bọc ngoài tế bào thần kinh
- Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
- Viêm não
- Bệnh lây nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
- Rối loạn tế bào thần kinh đi lại trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
- Mất thăng bằng
- Khó nói, khó nuốt, khó đi
- Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
- Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
- Yếu cơ, thiếu sự kết hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
- Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
- Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
- Người bị chấn thương lúc sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
- Người bị chấn thương ở đầu
- Người mắc hội chứng đau nửa đầu
- Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc trưng là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan tới não nếu không điều trị
- Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
- Người bị viêm mạch máu
Phòng bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ cần khả năng lường trước trước như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh thể thể thực hành những biện pháp sau:
- Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
- Lựa tìm giày dép hợp với điều kiện môi trường
- Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
- Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây đa dạng vitamin, tránh ăn thức ăn dầu mỡ
- Không hút thuốc lá và giảm thiểu rượu bia
Các giải pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng vô cùng quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
- Công thức máu
- Sinh hóa máu
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não
- Chụp cùng hưởng từ sọ não
- Điện não đồ
Các giải pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người phải mất một thời gian để hồi phục, không nên mọi trường hợp đều giống nhau và có cộng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên do gây ra liệt nửa người. Các bí quyết điều trị bao gồm cả sử dụng thuốc trị liệt nửa người và giải phẫu khi cần thiết:
- Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
- Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
- Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
- Phương pháp giải phẫu nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc những vấn đề khởi phát, co cơ tự phát, tổn thương cột sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
- Điều trị vật lý trị liệu giúp các vùng não quanh đó chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
- Tâm lý trị liệu giúp đối phó có thúc đẩy của tâm lý bệnh
- Tăng cường hỗ trợ cơ chân và cân bằng qua các bài tập, với giày phẳng, rộng, dùng thiết bị giúp đỡ theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xương khớp Thảo Mộc Nam – Hỗ trợ điều trị xương khớp có hiệu quả không?
Xương khớp Thảo Mộc Nam
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là mạng xã hội, những sản phẩm thảo mộc dân gian, gia truyền lại càng phổ biến hơn đến mọi người. sản phẩm xương khớp thảo mộc nam của Công ty THẢO MỘC NAM với tôn chỉ hoạt động : Lương y như từ mẫu luôn luôn đặt lợi ích sức khỏe của cộng đồng lên trên hết,Thảo mộc nam tự hào được giới thiệu và phân phối các sản phẩm thảo mộc gia truyền của dòng họ ĐÀM đến quý khách hàng.
Đặc trị xương khớp Thảo mộc nam là sản phẩm dành riêng cho những bệnh nhân xương khớp, người già yếu dễ đau mỏi xương khớp, người lao động nặng và bệnh nhân thấp khớp, thoát vị đĩa đệm, gai xương khớp, đau mỏi vai gáy, đau thần kinh tọa, người bị liệt do tai nạn hoặc di chứng do tai biến, hỗ trợ phục hồi chức năng gân cơ, dây chằng.
Thành phần của xương khớp thảo mộc nam có những gì?
Cốt khí:
Cốt khí củ còn có nhiều tên gọi khác nữa như hổ trượng căn, ban trượng căn, điền thất…, là cây lấy rễ để làm thuốc. Tuy nhiên trong dân gian quen gọi là “củ”, vì thế cho nên vị thuốc mang tên “củ”…
trong cốt khí củ chủ yếu là các hợp chất anthanoid. Dịch chiết nước của cốt khí củ có tác dụng chống viêm ức chế sự tăng sinh của các khối u trong cơ thể, ức chế sự đột biến và khép AND bởi 1- nitropyren. Là một trong những vị thuốc có tác dụng chống lão hóa.
Dịch chiết từ rễ còn có tác dụng cầm máu, chống ho, giãn phế quản, hạ cholesterol, ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh và trực khuẩn lỵ… Các stiben trong cốt khí củ, đặc biệt resveratrol có tác dụng làm giảm sự lắng đọng lipoprotein (LDL), chống ôxy hóa, ngăn chặn sự phát triển của ung thư da, còn có khả năng làm biến đổi sự tổng hợp triglycerid và cholesterol… làm giảm tổn thương các tổ chức ở gan.
Theo YHCT, cốt khí củ có vị đắng, tính ấm. Quy kinh can, tâm bào với công năng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn.
Cốt khí củ được dùng làm thuốc để : Trị các bệnh phong tê thấp, đau nhức gân xương cốt, đau gối, đau vai, lưng, và các khớp ngón tay, ngón chân… do có tính họat huyết.
Đơn xương (Dây Đau Xương):
Cây đơn xương (đau xương) là một cây thuốc nam quý dạng dây leo, dài 7-8cm có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn lớp vỏ không sần sùi. Lá cũng có lông nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt, phần lá hình tim, phía cuốn tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn, dài 10-20cm, rộng 8-10cm có 5 gân nhỏ, toả hình chân vịt.
Dây đau xương có chứa nhiều Ancaloit, trong dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) – 1 – (3 hydroxy – 1 – propenyl) – 3 – 5 – dimethoxyphenyl) 4 – 0 – beta – D apio furanosyl – (1 – 3) – beta – D glucopyranosid (CA, 122,1995 156312 b).
Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid ; tinosinesid A và B. Tinosinesid A: [2S – (2alpha, 4a.alpha, 7beta, 9beta, 10beta, 10alpha.beta, 10b.alpha] – 10 acetoxy – 2 (3 furanyl) – 7 (beta – D – glucopyranosyloxy – dodecahydro – 4a, 9 – dihydroxy – 10b – methyl – 4H – naphto [2 – 1- C] pyra – 4 on. Tinosinesid B: (2 – 0 – acetyltinosinesid A)
Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin trong thí nghiệm ruột cô lập.
Dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp động vật thí nghiệm, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của động vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu. Khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Dùng chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người, còn được dùng làm thuốc bổ trị đau nhức cơ khớp.
Hạt mã tiền:
Mã tiền là hạt quả đã chín già phơi khô của cây mã tiền (Strychnos nuxvomica L.), thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Mã tiền chứa dầu béo, glycosid (loganosid), acid loganic, stigmasterin, cyloartenol và nhiều alcaloid: strychnin, brucin, vomicin, cloubrin, psedostrychnin, loganin…
Đây là thảo dược quý hiếm, ở trong rừng sâu và được sử dụng với mục đích điều trị các bệnh về xương khớp. Theo đông y, đơn ung hạt mã tiền có vị đắng, có độc, khi đi vào quy kinh can tỵ sẽ giúp gàn gắn tổn thương, giảm đau, dùng trừ phong thấp tý, ung thư sang độc, tổn thương sưng đau; co rút tê dại, liệt.
Đơn ung( cây đơn lá đỏ):
Cây đơn lá đỏ là loài thực vật nhỏ, cao khoảng 80 – 100cm. Thân cây nhỏ, mảnh và có màu xanh lục. Lá mọc đối xứng, phiến lá có hình bầu dục và mép có răng cưa. Mặt trên lá có màu lục, bên dưới có màu đỏ đặc trưng. Hoa mọc ở ngọn hoặc ở nách lá, tạo thành cụm. Hạt nang có 3 mảnh, bên trong chứa hạt màu nâu nhạt, có hình cầu.
Lá cây đơn ung có chứa tannin, coumarin, 15% saponin, đường khử, anthranoid,…
Cây đơn ung có tác dụng thanh nhiệt, chỉ thống, khu phong trừ thấp và lợi tiểu. Nhân gian thường dùng lá đơn ung để chữa đau nhức xương khớp, tiêu chảy lâu ngày, đại tiện ra máu và các chứng bệnh về da như viêm da cơ địa, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa,… Tuy nhiên khi sử dụng, cần tránh nhầm lẫn đơn ung với cây đơn tướng quân (khôi nhung) và cây đơn hoa đỏ.
Hoa hồi:
Hoa hồi hay còn gọi là hoa đại hồi là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và đông bắc Việt Nam. Đây là loài cây gia vị có tác dụng và mùi thơm tương tự như cây tiểu hồi, thu nhặt được từ vỏ quả. Đặc điểm của loài cây này là có hình dáng khá nhỏ chỉ từ 6-10m, thân cây thẳng và nhẵn và có màu nâu xám.
Thông thường hoa hồi sẽ có 6-8 cánh, xếp thành hình cánh sao có đường kính từ 2,5 đến 3 cm, mỗi cánh mang bên trong một hạt nhỏ hình quả trứng nhẵn bóng. Đa phần hoa hồi sao khi thu hoạch sẽ được mang đi phơi khô, xuất khẩu dưới dạng hoa khô, chỉ có một phần nhỏ được đem chế biến thành tinh dầu.
Hoa hồi có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh như cảm lạnh, đau đầu, đau bụng, các bệnh về tiêu ho và các bệnh về xương khớp. Ngoài ra, hoa hồi còn có tác dụng trong chữa các bệnh nấm da, ghẻ lở, giảm đau, giảm bầm tím, trị ho, long đờm… và nhiều tác dụng chữa bệnh khác.
Xương khớp Thảo Mộc Nam có công dụng như thế nào?
Được điều chế từ các nguyên liệu từ thiên nhiên có công dụng chữa trị các bệnh về xương khớp nên công dụng chủ yếu của Xương khớp thảo mộc nam là:
Hỗ trọ điều trị Phong tê thấp, đau thần kinh tọa, sưng tấy, bầm tím, đau xương khớp, đau vai gáy, co quắp tay chân do di chứng tai biến,…
Thông tin liên hệ:
Trụ sở chính: Thôn 2, Xã Ea Ktur, Huyện Cư Kuin, Đắk Lắk.
– Điện thoại/Zalo: 0947.507.910
– Website: https://thaomocnam.com